S�u �ộ
I. �ịnh nghĩa:
�ộ, tiếng Phạn l� Ba-La-mật, c� nghĩa l�
vượt qua hay ho�n to�n; từ m� mờ vượt qua
gi�c ngộ; từ đau khổ vượt qua cảnh giới an
vui; từ v�ng sanh tử vượt qua quả vị Niết
B�n. Lục độ l� s�u m�n c� thể đưa m�nh v�
ch�ng sanh vượt qua m� mờ đau khổ, thẳng tới
cảnh giới an vui thanh tịnh. S�u m�n l�: Bố
th�, tr� giới, nhẫn nhục, tinh tấn, thuyền
định, tr� huệ.
II. H�nh tướng s�u độ:
1.
Bố th�:
a.
�ịnh danh:
Bố th� l� cho, gi�p đỡ, cứu gi�p, tung v�i;
đem những tư hữu của m�nh, tinh thần hay vật
chất, ban bố cho tất cả ch�ng sanh m� kh�ng
giới hạn người hay vật, th�n hay sơ, đồng
một chủng tộc hay kh�c chủng tộc. Hễ thấy
một ch�ng sanh n�o thiếu thốn những vật bổ
�ch cho th�n t�m, nếu m�nh sẵn c�, đều b�nh
đẳng gi�p đỡ tất cả kh�ng bao giờ luyến
tiếc.
b.
C�c m�n bố th�:
1)
T�i th�:
Bố th� bằng tiền t�i vật dụng; nghĩa l� d�ng
t�i sản vật dụng gi�p đỡ ch�ng sanh ngh�o
đ�i, thiếu thốn đau yếu.
2)
Ph�p th�:
Bố th� bằng ch�nh ph�p, nghĩa l� đem ch�nh
ph�p khai thị ch�nh kiến, ph� trừ m� muội
đi�n đảo t� kiến cho ch�ng sanh.
3)
V� �y th�:
Bố th� bằng v� �y; nghĩa l� d�ng nghị lực,
cường dũng, để trừ sự khiếp sợ, nhu nhược
cho ch�ng sanh. C� hai thứ:
ớ
D�ng lời nhuyễn khuyến bảo ch�ng sanh trong
l�c lo buồn đau khổ.
ớ
D�ng c�c phương tiện giải cứu ch�ng sanh
trong khi bị �p bức khổ n�o.
c.
C�ng đức bố th�:
1)
Diệt tham lam �ch kỷ:
Nhờ c�ng năng bố th�, tẩy trừ được tham lam
�ch kỷ ở tự t�m, thể nhập t�nh đại-bi b�nh
đẳng.
2)
�em lại no ấm:
Ch�ng sanh tho�t khỏi đ�i r�t đặng vui no ấm
đầy đủ, đều nhờ c�ng năng t�i th�.
3)
Ph�t triển ch�nh tr�:
Ph�p th� c� c�ng năng ph� trừ m�n ngu m�,
ph�t triển ch�nh tr�, th�m nhập ch�nh l�.
4)
�em lại b�nh tĩnh:
V� �y th� c� c�ng năng cởi mở sự lo buồn sợ
h�i cho ch�ng sanh, ch�ng sanh được sống tự
do b�nh tĩnh.
2.
Tr� giới:
a.
�ịnh danh:
Tr� giới l� giữ g�n c�c giới Phật cấm, ngăn
ngừa c�c hạnh bất thiện; nghĩa l� th�n kh�ng
l�m c�c việc �c, miệng kh�ng n�i lời �c, �
kh�ng nghĩ c�c điều �c. Tr�i lại, c�n l�m
việc thiện, gi�o h�a ch�ng sanh trở về đường
thiện.
a.
C�c m�n giới:
1)
Nhiếp luật nghi giới:
Giữ g�n c�c giới luật oai nghi của Phật chế
để ngăn ngừa những tội lỗi về th�n, khẩu, �
như năm giới Ưu B� Tắc, s�u giới nặng v� 28
giới nhẹ của tại gia Bồ t�t.
2)
Nhiếp thiện ph�p giới:
thực h�nh những việc thiện c� t�nh c�ch lợi
m�nh v� lợi người ở hiện tại v� tương lai,
như thực h�nh 10 điều thiện v� 4 nhiếp ph�p.
3)
Nhi�u �ch hữu t�nh giới:
H�a độ cứu khổ cho tất cả những lo�i hữu
t�nh ch�ng sanh; sống len lỏi trong c�c tầng
lớp ch�ng sanh để l�m lợi �ch.
b.
C�ng năng tr� giới:
1)
Ba nghiệp thanh tịnh:
Nhờ c�ng năng tr� giới, 3 nghiệp được ho�n
to�n thanh tịnh, kh�ng phạm c�c việc �c,
kh�ng sanh khởi c�c t� niệm.
2)
C�c thiện c�ng đức ph�t sanh:
Nhờ c�ng năng tr� giới c�c thiện c�ng đức
ph�t sanh: như tr� giới th� từ bi, tr� huệ
thường ph�t khởi.
3)
N�u cao gi� trị:
Nhờ tr� giới kh�ng phạm c�c điều xấu xa th�
bỉ, gi� trị con người trở n�n cao đẹp.
4)
Người vật k�nh y�u:
Kh�ng l�m thương tổn người v� vật m� tr�i
lại c�n gi�p �ch cho người v� vật, tất nhi�n
được người v� vật k�nh y�u.
3.
Nhẫn nhục:
a.
�ịnh danh:
Nhẫn nhục l� an nhẫn trước mọi ho�n cảnh
nghĩa l� đối trước mọi cảnh thuận hay nghịch,
khen hay ch�, th�nh c�ng hay thất bại, t�m
tr� vẫn b�nh tĩnh: kh�ng bi quan trước
nghịch cảnh, kh�ng lạc quan trước thuận cảnh.
b.
C�c m�n nhẫn:
1)
Thuận sanh nhẫn:
Kh�ng ki�u căng tự đắc trước sự t�n th�n
cung k�nh của ch�ng sanh.
2)
Nghịch sanh nhẫn:
Kh�ng bực tức th� gh�t trước sự chửi mắng
đ�nh đập của ch�ng sanh.
3)
Nội ph�p nhẫn:
Mặc dầu bị những phiền n�o tham s�n �p bức,
tự t�m vẫn an nhẫn giữ g�n trừ bỏ kh�ng cho
ph�t khởi ra ngo�i. Tự t�m thanh tịnh s�ng
suốt, kh�ng để c�c phiền n�o nhiễm � sai
khiến.
4)
Ngoại ph�p nhẫn:
Bị những cảnh đ�i r�t lạnh n�ng ở ngo�i �p
bức th�n thể, nhưng vẫn xem thường kh�ng
than phiền phẩn uất.
c.
C�ng năng nhẫn nhục:
1)
Kh�ng l�m những việc v� � thức:
Nhờ nhẫn nhục trừ sự n�ng giận, n�n kh�ng
l�m những việc c�n dở thiếu suy nghĩ.
2)
B�nh tĩnh trước mọi ho�n cảnh:
Nhờ nhẫn nhục t�m tr� được b�nh tĩnh s�ng
suốt trước những ho�n cảnh thay đổi tr�i
ngược ở đời.
3)
Kh�ng trụy lạc theo năm dục:
Nhờ nhẫn nhục dằn �p được mọi phiền n�o, mọi
vọng t�m kh�ng xu�i theo năm dục: t�i, sắc,
danh, thực, th�y (ngủ).
4.
Tinh Tấn:
a.
�ịnh danh:
Tinh l� kh�ng � nhiễm, tấn l� thẳng tới
kh�ng thối khuất; tinh-tấn nghĩa l� chuy�n
t�m nhất tr� tiến hướng cầu đạo giải tho�t
v� gi�c ngộ l�m c�c thiện ph�p kh�ng bị c�c
� nhiễm chi phối, kh�ng thối khuất tr�n
đường đạo.
b.
C�c m�n tinh tấn:
Tinh tấn theo 4 ph�p ch�nh cần.
1)
C�c điều �c chưa sanh, tinh tấn giữ-g�n
kh�ng cho sanh khởi.
2)
C�c điều �c đ� sanh, tinh-tấn diệt trừ.
3)
C�c điều thiện chưa sanh, tinh tấn l�m cho
ph�t sanh.
4)
C�c điều thiện đ� sanh tinh tấn l�m cho tăng
trưởng.
c.
C�ng năng tinh tấn:
1)
Dũng m�nh hăng h�i:
Nhờ năng tinh tấn, diệt trừ được t�nh rụt r�,
biếng nh�c, lu�n lu�n d�ng m�nh hăng h�i.
2)
Kh�ng thối khuất:
Kh�ng ch�n nản l�i bước trước những ho�n
cảnh ngang tr�i v� d�ng m�nh tiến đến đạo
quả.
3)
Cầu đạo giải tho�t:
Tinh tấn diệt trừ c�c �c ph�p, l�m tăng
trưởng c�c thiện ph�p hướng tiến đến đạo quả
giải tho�t v� gi�c ngộ của chư Phật.
5.
Thuyền định:
a.
�ịnh danh:
Quan s�t diệt trừ c�c vọng duy�n đi�n đảo l�
Thuyền. �ể t�m chuy�n ch� v�o một cảnh sở
qu�n l� �ịnh. Thuyền định nghĩa l� chuy�n
t�m ch� v�o một cảnh sở qu�n, diệt trừ c�c
vọng duy�n đi�n đảo.
b.
C�c m�n thuyền định:
1)
Bất tịnh qu�n:
Ch� t�m qu�n s�t sự khuyết điểm của vạn ph�p:
như qu�n th�n bất tịnh.
2)
Từ bi qu�n:
D�ng từ bi t�m, qu�n những nỗi khổ của ch�ng
sanh như gi�, đau, sống, chết.
3)
Nh�n duy�n qu�n:
Qu�n s�t tất cả c�c ph�p trong thế gian đều
do nh�n duy�n h�a hợp m� th�nh.
4)
Niệm Phật qu�n:
L� qu�n c�ng đức tướng hảo của Chư Phật.
5)
Sổ tức qu�n:
Chuy�n t�m qu�n s�t từng hơi thở ra v�o, để
t�m an tr� v�o một cảnh, kh�ng cho vọng niệm
xen v�o.
c.
C�ng năng thuyền định:
1)
Dằn �p tham dục:
Nhờ bất tịnh qu�n, dằn �p được t�m tham muốn
vật dục, l�m chủ được � muốn, kh�ng bị vật
dục l�i cuốn v� tr�nh khỏi những tai hại v�
vật dục g�y n�n.
2)
Trừ n�ng giận:
Nhờ từ bi qu�n m� trừ bỏ được t�nh n�ng giận,
t�n �c. Thiện t�m được khai ph�t, l�ng
thương được mở rộng.
3)
Ph� si m�:
Nhờ nh�n duy�n qu�n nhận được l� duy�n sanh
kh�ng c� thật. Do đ� t�m tr� được kho�ng đạt,
ph� tan được m�n si m� đảo chấp.
4)
Ngăn c�c phiền n�o:
Do niệm Phật m� c�c phiền n�o ti�u m�n, tr�
tuệ v� c�ng đức th�m lớn.
5)
Diệt loạn t�m:
Nhờ sổ tức qu�n, t�m tr� được thanh tịnh,
kh�ng dong ruỗi bởi những vọng duy�n vọng
cảnh ở ngo�i.
6.
Tr� huệ:
a.
�ịnh danh:
Tr� huệ l� nhận thức s�ng suốt; d�ng ch�nh
tr� nhận hiểu, ph�n biệt ch�n tướng của sự
vật r� r�ng x�c đ�ng, kh�ng nhận giả l�m
ch�n, nhận hư l�m thật; kh�ng chấp chặt
th�nh kiến ri�ng của m�nh; kh�ng m� theo t�
thuyết dị đoan tr�i với ch�nh l�. Thường t�m
hiểu sự thật v� thực h�nh theo ch�n l� đ�ng
với sự thật.
b.
C�c m�n tr� huệ:
1)
Văn huệ:
Tr� huệ x�t nghe ch�nh l�.
2)
Tư huệ:
Tr� huệ suy nghiệm ch�nh l�.
3)
Tu huệ:
Tr� huệ thực h�nh ch�nh l�.
c.
C�ng năng tr� huệ:
1)
Diệt v� minh:
V� minh l� căn bản ph�t sinh ra phiền n�o.
Nhờ tr� huệ ph�t chiếu m� v� minh đen tối
ti�u trừ, căn bản phiền n�o được dứt sạch.
2)
Thấy r� sự vật:
Nhờ c�ng năng tr� huệ m� thể nghiệm được sự
thật: như chứng nghiệm được vạn ph�p l�
duy�n sanh, l� v� thường, kh�ng c� thật.
3)
Diệt th�nh kiến bất ch�nh:
Nhờ c�ng năng tr� huệ, ph� tan được những
kiến chấp sai lầm.
III. Những điều kiện thiết yếu để �p dụng
hạnh s�u độ:
1.
Ph�t bồ đề t�m:
Ph�t Bồ đề t�m l� ph�t t�m rộng lớn v� tận,
tức l� bốn lời nguyện rộng lớn như sau:
a.
Ch�ng sanh kh�ng số lượng thệ nguyện đều độ
khắp.
Thế giới v� bi�n, ch�ng sanh v� tận; ch�ng
sanh đ� v� tận th� căn cơ cũng kh�ng đồng,
nghiệp duy�n v� chủng loại cũng sai kh�c.
Người ph�t t�m thực h�nh s�u m�n độ th� phải
thệ nguyện cứu độ tất cả ch�ng sanh, d� phải
trải qua v� lượng kiếp, v� gặp những ch�ng
sanh t�nh kh� kh�ng đồng.
b.
Phiền n�o kh�ng c�ng tận thệ nguyện đều dứt
sạch.
T�m t�nh của ch�ng sanh lu�n lu�n dong ruỗi
theo trần cảnh kh�ng một s�t na ngừng nghỉ,
n�n c�c m�n phiền n�o theo đ� m� ph�t sanh
v� t�ch tụ nhiều như vi trần kh�ng kể xiết.
Người muốn thực h�nh s�u độ, phải thệ nguyện
dứt trừ tất cả, kh�ng bỏ qua một thứ n�o,
mặc d� chỉ l� phiền n�o nhỏ.
c.
Ph�p m�n kh�ng kể xiết, thệ nguyện đều tu
học.
Ch�ng sanh v� lượng, căn t�nh cũng v� lượng.
Ph�p m�n Phật dạy t�y theo căn cơ mỗi ch�ng
sanh n�n cũng v� lượng. Người muốn thực h�nh
s�u độ phải thệ nguyện tu học tất cả.
d.
Phật đạo kh�ng g� hơn, thệ nguyện được vi�n
th�nh.
Vi�n th�nh Phật �ạo l� quả vị tối thắng tối
cao. Th�nh tựu quả ấy l� phải diệt tất cả
phiền n�o, học tất cả ph�p m�n, độ tất cả
ch�ng sanh. Phật tử muốn thực h�nh s�u độ l�
phải thệ nguyện đạt đến quả vị ấy.
2.
Xem thường t�i sản v� t�nh mạng:
Phật tử muốn thực h�nh s�u độ phải mở rộng
c�i l�ng, xem thường t�nh mạng v� t�i sản
m�nh, chỉ lấy sự lợi lạc ch�ng sanh l�m
trọng. Một khi v� cứu một th�n mạng cho
ch�ng sanh, cần phải xả tất cả gia nghiệp
cho đến ti�u hủy tự th�n, Phật tử phải vui
l�ng đảm nhận kh�ng một lời than tr�ch,
kh�ng một niềm tiếc nuối.
3.
Xem ch�ng sanh đau khổ như m�nh đau khổ:
Phật tử muốn thực h�nh s�u độ, lu�n lu�n
phải nhận hiểu trăm ngh�n nỗi khổ đang đ�
nặng tr�n kiếp sống của ch�ng sanh v� phải
nhận r� ch�ng sanh v� m�nh, tuy h�nh tướng
v� tư tưởng kh�c nhau nhưng vẫn chung c�ng
một bản thể v� tận. Giọt nước tuy nhỏ nhưng
thể chất vẫn đồng với thể chất của nước đại
dương. Sự sống của mọi lo�i cũng tương quan
mật thiết như thế. N�n người Phật tử phải
quan niệm rằng: Ch�ng sanh đau khổ tức m�nh
đau khổ; cứu ch�ng sanh tức tự cứu m�nh vậy.
4.
Tự m�nh c� đủ khả năng giải tho�t cho m�nh
v� cho tất cả ch�ng sanh:
Người Phật tử phải s�ng suốt nhận hiểu; tuy
v� nghiệp nh�n bất thiện trong nhiều kiếp,
m�nh v� ch�ng sanh phải quanh quẩn chịu khổ
trong v�ng sanh tử lu�n hồi, nhưng tất cả
mọi lo�i đều đầy đủ Phật t�nh, c� đủ khả
năng giải tho�t v� gi�c ngộ. Tự m�nh c� thể
tu h�nh để ph�t triển khả năng giải tho�t v�
gi�c ngộ? sẵn? c�? của? m�nh? v� c� thể d�ng?
mọi phương tiện nhiếp h�a v� giải khổ cho
tất cả ch�ng sanh.
I Kết luận:
Trừ m� v� diệt khổ l� nguyện vọng duy nhất
của người Phật Tử ch�n ch�nh. Muốn đạt được
nguyện vọng ấy, cần phải cương quyết thực
h�nh s�u độ n�y. Chỉ v� c� hạnh s�u độ mới
đủ c�ng năng đưa m�nh v� ch�ng sanh đến gi�c
ngộ. C�c đức Phật v� Bồ T�t đều lấy ph�p s�u
độ l�m căn bản. Trong ho�n cảnh hiện tại,
Phật tử đối với s�u độ n�y, tuy chưa thực
h�nh được ho�n to�n, nhưng cũng cần phải cố
gắng. Nếu thực h�nh được v�i phần trong ph�p
s�u độ n�y, tức đ� tiến một bước kh� d�i đến
hạnh ph�c giải tho�t